Các trường hợp chấm dứt, hủy bỏ hợp đồng và các biện pháp xử lý; 11. Giải quyết tranh chấp; 12. Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng. Để tránh hợp đồng bị vô hiệu, các bên khi đàm phá ký kết hợp đồng cho thuê nhà phải áp dụng theo mẫu ban hành kèm theo Thông
08 trường hợp hợp đồng dân sự vô hiệu Tham vấn bởi Luật sư Phạm Thanh Hữu Chuyên viên pháp lý Diễm My Hợp đồng dân sự là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự. Tuy nhiên, do lý do chủ quan hoặc khách quan mà hợp đồng giữa các bên có thể bị vô hiệu.
5. Khi một người để lại nhiều bản di chúc đối với một tài sản thì chỉ bản di chúc sau cùng có hiệu lực. Theo đó, di chúc bị vô hiệu toàn bộ khi: Toàn bộ người thừa kế đều không còn vào thời điểm mở thừa kế và không có người thừa kế kế vị. Người thừa
Kí hợp đồng thuê nhà có ý nghĩa vô cùng quan trọng, nó đảm bảo rằng: Sau khi hợp đồng được kí kết, bạn phải đảm bảo việc tuân thủ, nghiêm túc thực hiện đúng mọi quyền và nghĩa vụ mà cả bên cho thuê và bên thuê đã cùng nhau thỏa thuận. Hợp đồng này chính là
HĐTN vô hiệu là hợp đồng mà không được pháp luật thừa nhận, do đó các bên sẽ khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận, xem xét đến yếu tố lỗi của các bên để xác định thiệt hại do đã dẫn đến tình trạng vô hiệu … Hợp đồng thuê nhà vô hiệu khi nào Read More »
Hợp đồng thuê nhà là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho thuê giao nhà cho bên thuê để sử dụng trong một thời hạn, bên thuê phải trả tiền thuê. Thường khi ký hợp đồng thuê nhà với nhau thì thường có mức phạt vi phạm kèm theo trong hợp đồng. Tuy nhiên, vẫn có một số trường hợp cố tình vi phạm hợp đồng đã ký.
Asak6gh. Hợp đồng thuê nhà là sự thỏa thuận giữa hai bên là bên thuê và bên cho thuê. Thế nhưng hiện nay sự thỏa thuận này còn gặp vô số các vấn đề làm phát sinh rủi ro không đáng có. Vậy việc ghi nhận các điều khoản của Hợp đồng thuê nhà như thế nào để giải quyết được vấn đề trên cho hợp lý?Nội dung chínhThông tin các bênQuy định rõ mục đích sử dụngQuy định về việc sử dụng nhàQuy định về đặt cọcQuy định về chấm dứt hợp đồng trước thời hạnGhi nhận rõ hiện trạng căn nhàMột số lưu ý cần quan tâmThông tin các bên Phần thông tin cần đầy đủ và chính xác Ảnh InternetCó thể nhiều người thấy rằng việc ghi nhận thông tin các bên trong Hợp đồng là cần thiết nhưng không thấy được hết tầm quan trọng của nó. Đây là căn cứ để hai bên biết được độ tin cậy, tính xác thật của thông tin. Các vấn đề tranh chấp trong các gia đình thì thường xuyên xảy ra, đặc biệt là liên quan đến tài sản, thế nên để không bị ảnh hưởng do những chuyện thê này thì hãy chú ý đến phần thông tin trong Hợp đồng. Phải có đầy đủ thông tin cá nhân cơ bản đúng theo giấy tờ tùy thân lẫn địa chỉ liên lạc, số điện thoại,…để thuận tiện liên hệ sau này. Sau đó nếu là tài sản thuộc sở hữu chung thì phải có thông tin cũng như sự ký xác nhận đồng ý của tất cả những người sở hữu chung đó. Nếu bên thuê là cá nhân thì phải có đầy đủ thông tin của cá nhân, tổ chức thì phải có đầy đủ thông tin của tổ chức cũng như thông tin người đại diện cho tổ chức này. Chỉ khi có đầy đủ sự xác nhận như vậy thì mọi xung đột về sau mới dễ giải quyết và tránh được các rủi ro không liên quan đến Hợp đồng thuê nhà không đáng định rõ mục đích sử dụngTrong điều khoản của Hợp đồng thuê nhà luôn có phần “Mục đích thuê” nhằm ghi nhận sự thống nhất của hai bên về việc sử dụng căn nhà. Tuy nhiên, phần này được cả hai bên không quá coi trọng và ghi nhận sơ sài dẫn đễn phát sinh tranh chấp trong quá trình thuê. Vì thế để tránh sự tranh chấp này thì cần quy định một cách thật rõ ràng. Nếu cho thuê với mục đích kinh doanh thì trong điều khoản phải ghi nhận chi tiết là kinh doanh cái gì, kinh doanh như thế nào và không được kinh doanh loại hình nào. Càng diễn giải chi tiết thì cả hai bên sẽ cùng hiểu được mong muốn của nhau để thực hiện và đi đến một kết quả tốt. Quy định tỉ mỉ mục đích sử dụng để không tranh chấp Ảnh InternetQuy định về việc sử dụng nhàThông thường một số bên cho thuê sẽ có những yêu cầu nhất định đối với người thuê của mình nhằm giữ trật tự và chất lượng của tài sản cho thuê. Những yêu cầu này cũng nên được nêu rõ trong các điều khoản của Hợp đồng để hai bên cùng đi tới sự nhất trí. Nếu người cho thuê cảm thấy căn nhà đó cần giới hạn số lượng người ở thì có thể thông báo trước với bên thuê để đưa vào Hợp đồng. Ngoài ra, nếu có những yêu cầu sinh hoạt chung cũng như những việc người cho thuê không được làm để giữ gìn vệ sinh, môi trường sống thì hãy ghi chi tiết trong phần nghĩa vụ của bên cho thuê để bên cho thuê định về đặt cọc Khoản đặt cọc cũng rất quan trọng trong hợp đồng Ảnh InternetĐây là một mục không thể không có trong các Hợp đồng thuê nhà. Khoản tiền đặt cọc này thông thường sẽ không quá lớn mà thường sẽ bằng tiền thuê trong một tháng thuê. Vậy vì sao nên có quy định đặt cọc này?Thứ nhất, việc thu tiền nhà hiện nay được áp dụng có thể theo từng tháng một lần hoặc cũng có thể 06 tháng một lần, tùy hai bên. Để đảm bảo rằng bên thuê thanh toán đủ, không chậm tiền thuê quá lâu và không gây thiệt hại cho bên cho thuê thì 01 tháng tiền thuê này vừa đủ để tiến hành xử lý việc chậm thanh toán. Và dĩ nhiên cũng quy định rõ việc mất tiền đặt cọc nếu không thực hiện thanh toán theo nội dung hợp đồng đã thỏa hai, có thể việc bên thuê không thực hiện nghĩa vụ của mình thì đã có quy định bồi thường nhưng nếu để bên thuê tự nguyện thì rất khó mà nếu nhờ pháp luật can thiệp vì thời gian quá lâu. Vậy nên để giảm thiểu sự kéo dài không đáng thì giải quyết bằng khoản đặt cọc vẫn là dễ dàng định về chấm dứt hợp đồng trước thời hạn Điều khoản chấm dứt hợp đồng cần quy định rõ ràng Ảnh InternetĐây là điều khoản để tạo cơ hội cũng như điều kiện thuận lợi cho cả hai bên nếu muốn chấm dứt Hợp đồng trước thời hạn do có khó khăn hoặc lý do riêng mà không thể tiếp tục duy trì việc cho thuê cũng như thuê. Vì việc chấm dứt này là bất ngờ và không theo kế hoạch nên cần có sự chuẩn bị trước đó. Sự chuẩn bị này chính là một ghi nhận rõ ràng. Muốn chấm dứt hợp đồng thì cần thông báo trước cho bên còn lại thời gian là bao lâu, mức phạt nếu không đảm bảo việc thông báo là bao nhiêu, chi phí bồi thường nếu có phát sinh thiệt hại xảy ra là như thế nào và cần hoàn trả lại tiền thuê nếu bên cho thuê là người muốn chấm dứt Hợp đồng. Có những quy định này thì khi phát sinh vấn đề cả hai bên mới không bị thiệt hại quá mức nghiêm trọng và đảm bảo quyền lợi của nhận rõ hiện trạng căn nhà Chi tiết và tỉ mỉ trong biên bản bàn giao nhà Ảnh InternetĐây là một phần có thể nói quan trọng đối với cả người thuê lẫn người cho thuê. Theo thời gian sử dụng thì ngôi nhà có thể xuống cấp và có hư hại xảy ra. Để biết được những nghĩa vụ sửa chữa nào là của bên nào thì phải biết được bên nào làm hư hỏng. Vì vậy cần lập một điều khoản để ghi nhận rõ ràng hiện trạng của căn nhà lúc bàn giao là như thế nào. Và cả người thuê và người cho thuê cần kiểm tra từng chi tiết được ghi nhận để xác định tính chính xác của vấn đề. Đây sẽ là căn cứ để bên cho thuê yêu cầu bên thuê khôi phục lại các hư hỏng và cũng là căn cứ để bên thuê từ chối nếu việc ấy đã xảy ra trước khi cho thuê. Một điều dĩ nhiên là sẽ loại trừ các trường hợp hao mòn, hư tổn do tự nhiên, không thể khắc số lưu ý cần quan tâmCó một sơ lưu ý đối với cả bên cho thuê và bên thuê như sauThứ nhất đối với tiền thuê. Cần ghi nhận rõ ràng rằng tiền thuê là một khoản cố định không thay đổi trừ trường hợp do hoàn cảnh bất khả kháng và cần sự thỏa thuận lại từ hai bên. Như thể sẽ tránh được trường hợp một trong hai bên muốn thay đổi tiền thuê và không được sự đồng ý của bên còn ý về tiền thuê Ảnh InternetThứ hai đối với thời hạn cho thuê. Người thuê cần quan tâm kỹ vấn đề này. Nếu hai bên đã đi đến thống nhất thời gian cho thuê thì hãy nêu rõ trong Hợp đồng là bắt đầu từ ngày nào và kết thúc vào ngày nào, có được gia hạn hay không, nếu gia hạn thì cần những điều kiện gì. Đây là cơ sở để người thuê không thể bị lấy lại nhà trước thời hạn và rơi vào tình huống bất ngờ không kịp xử lý. Và đây cũng là điều kiện để hai bên có thể tiếp tục ký kết việc cho thuê nếu ý về thời hạn thuê Ảnh InternetThứ ba là thanh toán. Theo quy định pháp luật Việt Nam thì không được phép thanh toán bằng ngoại tệ trong Hợp đồng, nếu không Hợp đồng sẽ bị vô hiệu. Thế nên hai bên cần tránh mắc phải nhầm lẫn này gây khó khăn về sau và còn có thể bị phạt từ cơ quan chức ý về thanh toán Ảnh InternetThứ tư đối với những Hợp đồng cho thuê mang giá trị cao và đòi hỏi sự chặt chẽ cũng như cần người có sự am hiểu pháp luật thì bên cho thuê nên tìm đến sự tư vấn của Luật sư. Nếu được thì hãy nhờ sự giúp đỡ soạn thảo Hợp đồng cho thuê để giảm thiểu cũng như tránh được các rủi ro phát sinh sau nên, hãy tìm hiểu kỹ và quy định rõ các điều khoản trong Hợp đồng thuê nhà để hạn chế rủi ro và tranh chấp về sau, tốn kém cả thời gian và chi phí cho cả hai đây là một số thông tin về giảm trừ rủi ro trong Hợp đồng cho thuê. Truy cập trang BlogAnChoi để cập nhật thông tin bất động sản mới nhất nhé!
HĐTN vô hiệu là hợp đồng mà không được pháp luật thừa nhận, do đó các bên sẽ khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận, xem xét đến yếu tố lỗi của các bên để xác định thiệt hại do đã dẫn đến tình trạng vô hiệu của HĐTN. Trong bài viết này, Doanh Nhân Sài Gòn xin giới thiệu các vấn đề pháp lý đối với hợp đồng thuê nhà HĐTN vô hiệu và các trường hợp chấm dứt thuê nhà, do Tiến sĩ Nguyễn Vinh Huy - Chủ tịch sáng lập Hệ thống luật Thịnh Trí, Phó chủ tịch Hiệp hội Công chứng viên Việt Nam, trực tiếp giải đáp. Hợp đồng thuê vô hiệu HĐTN bị vô hiệu khi không có một trong các điều kiện được quy định tại Điều 117 của Bộ Luật Dân sự BLDS năm 2015, trừ trường hợp BLDS năm 2015 có quy định khác. Theo đó, HĐTN sẽ bị vô hiệu khi chủ thể ký HĐTN không có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với việc xác lập HĐTN; hai bên hoặc một trong hai bên không tự nguyện ký HĐTN. Mục đích và nội dung của HĐTN vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội. Hình thức của HĐTN không đúng quy định pháp luật. Đồng thời, quy định về giao dịch dân sự vô hiệu từ Điều 123 đến Điều 133 của BLDS năm 2015 cũng được áp dụng đối với HĐTN vô hiệu. Vậy nên, HĐTN bị vô hiệu khi vi phạm điều cấm của pháp luật, trái đạo đức xã hội; khi bị giả tạo; do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện; do bị nhầm lẫn; do bị lừa dối, đe dọa; do người xác lập không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình hoặc do không tuân thủ quy định về hình thức. Hoặc HĐTN vô hiệu do có đối tượng không thể thực hiện được, trong trường hợp ngay từ khi ký kết, HĐTN có đối tượng nhà cho thuê không được phép cho thuê, … không thể thực hiện được vì lý do khách quan thì HĐTN này bị vô hiệu. Ngoài ra, HĐTN có thể bị vô hiệu từng phần khi một phần của hợp đồng vô hiệu nhưng không ảnh hưởng đến hiệu lực của phần còn lại của HĐTN. Thông thường, khi các giao dịch dân sự mà cụ thể là HĐTN bị vô hiệu thì hậu quả pháp lý của hợp đồng được áp dụng theo quy định tại Điều 131 BLDS năm 2015 "Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm xác lập. Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận; nếu không hoàn trả được bằng hiện vật thì phải hoàn trả bằng tiền, trừ trường hợp tài sản giao dịch, hoa lợi, lợi tức thu được bị tịch thu theo quy định của pháp luật. Bên có lỗi gây thiệt hại phải bồi thường". Như vậy, có thể thấy rằng, HĐTN vô hiệu là hợp đồng mà không được pháp luật thừa nhận, do đó các bên sẽ khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận, xem xét đến yếu tố lỗi của các bên để xác định thiệt hại do đã dẫn đến tình trạng vô hiệu của HĐTN. Dịch Covid-19 khiến hàng loạt cơ sở kinh doanh, cửa hàng buôn bán ế ẩm phải đóng cửa hoặc trả lại mặt bằng Các trường hợp chấm dứt HĐTN Trường hợp thuê nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước thì việc chấm dứt HĐTN được thực hiện khi có một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 84 của Luật Nhà ở năm 2014. Trường hợp thuê nhà ở không thuộc sở hữu Nhà nước thì việc chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở được thực hiện khi có một trong các trường hợp như sau - HĐTN ở hết hạn trường hợp trong hợp đồng không xác định thời hạn thì hợp đồng chấm dứt sau 90 ngày, kể từ ngày bên cho thuê nhà ở thông báo cho bên thuê nhà ở biết việc chấm dứt hợp đồng; - Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng; - Nhà ở cho thuê không còn; - Bên thuê nhà ở chết hoặc có tuyên bố mất tích của Tòa án mà khi chết, mất tích không có ai đang cùng chung sống; - Nhà ở cho thuê bị hư hỏng nặng, có nguy cơ sập đổ hoặc thuộc khu vực đã có quyết định thu hồi đất, giải tỏa nhà ở hoặc có quyết định phá dỡ của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền; - Nhà ở cho thuê thuộc diện bị Nhà nước trưng mua, trưng dụng để sử dụng vào các mục đích khác bên cho thuê phải thông báo bằng văn bản cho bên thuê biết trước 30 ngày về việc chấm dứt HĐTN ở quy định tại điểm này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác; - Một trong hai bên đơn phương chấm dứt hợp đồng. Đơn phương chấm dứt thực hiện HĐTN Theo quy định pháp luật, trong thời hạn thuê nhà ở theo thỏa thuận trong hợp đồng, bên cho thuê không được đơn phương chấm dứt HĐTN và thu hồi nhà ở đang cho thuê, trừ các trường hợp theo quy định pháp luật như bên cho thuê nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước, nhà ở xã hội cho thuê không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng, không đúng điều kiện theo quy định của Luật Nhà ở năm 2014. Trường hợp nhà cho thuê không thuộc sở hữu Nhà nước, nhà ở xã hội, bên cho thuê có quyền đơn phương chấm dứt HĐTN khi bên thuê không trả tiền thuê nhà ở theo thỏa thuận từ 3 tháng trở lên mà không có lý do chính đáng; bên thuê sử dụng nhà ở không đúng mục đích như đã thỏa thuận trong hợp đồng; bên thuê tự ý đục phá, cơi nới, cải tạo, phá dỡ nhà ở đang thuê. Ngoài ra, còn các trường hợp khác như bên thuê chuyển đổi, cho mượn, cho thuê lại nhà ở đang thuê mà không có sự đồng ý của bên cho thuê; bên thuê làm mất trật tự, vệ sinh môi trường, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sinh hoạt của những người xung quanh đã được bên cho thuê nhà ở hoặc tổ trưởng tổ dân phố, trưởng thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc lập biên bản đến lần thứ ba mà vẫn không khắc phục; hoặc huộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 129 của Luật Nhà ở năm 2014. Ngược lại, bên thuê nhà ở có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện HĐTN ở khi bên cho thuê nhà ở có một trong các hành vi như không sửa chữa nhà ở khi có hư hỏng nặng; tăng giá thuê nhà ở bất hợp lý hoặc tăng giá thuê mà không thông báo cho bên thuê nhà ở biết trước theo thỏa thuận; hoặc khi quyền sử dụng nhà ở bị hạn chế do lợi ích của người thứ ba. Luật pháp cũng có quy định, bên đơn phương chấm dứt thực hiện HĐTN ở phải thông báo cho bên kia biết trước ít nhất 30 ngày, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác; nếu vi phạm quy định tại khoản này mà gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật. Như vậy, một bên có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và không phải bồi thường thiệt hại khi bên kia vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trong hợp đồng hoặc các bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định và bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết về việc chấm dứt hợp đồng, nếu không thông báo mà gây thiệt hại thì phải bồi thường. Liên quan đến giao dịch cho thuê nhà pháp luật cũng có quy định, "khi hợp đồng bị đơn phương chấm dứt thực hiện thì hợp đồng chấm dứt kể từ thời điểm bên kia nhận được thông báo chấm dứt". Các bên không phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ, trừ thỏa thuận về phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại và thỏa thuận về giải quyết tranh chấp. Bên đã thực hiện nghĩa vụ có quyền yêu cầu bên kia thanh toán phần nghĩa vụ đã thực hiện. Bên bị thiệt hại do hành vi không thực hiện đúng nghĩa vụ trong hợp đồng của bên kia được bồi thường. Trường hợp việc đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng không có căn cứ quy định theo quy định pháp luật thì bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng được xác định là bên vi phạm nghĩa vụ và phải thực hiện trách nhiệm dân sự theo quy định của BLDS năm 2015, luật khác có liên quan do không thực hiện đúng nghĩa vụ trong hợp đồng. ** Doanh Nhân Sài Gòn sẽ tiếp tục đề cập tới trường hợp hoàn trả, nhận lại tiền đặt cọc thuê nhà và áp dụng sự kiện bất khả kháng trong HĐTN. HĐTN là một trong những hợp đồng dân sự. Hình thức của hợp đồng này là sự thoả thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ của các bên trong việc cho thuê nhà để ở, kinh doanh,… nhằm đáp ứng nhu cầu sinh hoạt đời sống của các bên. Theo đó, bên cho thuê giao nhà cho bên thuê sử dụng nhà, bên thuê nhà giao số tiền đã thỏa thuận cho bên cho thuê nhà để sử dụng căn nhà. Trên thực tế, có nhiều sự kiện pháp lý liên quan đến việc ký kết HĐTN như hợp đồng vô hiệu, chấm dứt hợp đồng theo quy định pháp luật, chấm dứt hợp đồng trái luật, đơn phương chấm dứt hợp đồng theo luật hoặc trái luật, chấm dứt hợp đồng trước hạn theo luật hoặc trái luật, thanh toán tiền, trả lại tiền cọc, trường hợp bất khả kháng,… và còn nhiều trường hợp xảy ra trên thực tế. Bài học cho Samsung từ cuộc khủng hoảng Tylenol của Johnson & Johnson Khi CEO ra tay "đổi chiều" khủng hoảng truyền thông Giao kết hợp đồng trước khi thành lập doanh nghiệp có được không?
Hợp đồng thuê nhà vô hiệu khi nào là câu hỏi dành được nhiều sự quan tâm của bạn đọc. Hình thức của HỢP ĐỒNG THUÊ NHÀ là sự thoả thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ của các bên trong việc cho thuê nhà. Khi giao kết hợp đồng thuê nhà tiềm ẩn rất nhiều rủi ro dẫn đến vô hiệu hợp đồng. Vậy khi nào hợp đồng sẽ vô hiệu? Mời bạn đọc tham khảo bài viết dưới đây để nắm rõ thông tin. Mục LụcQuy định pháp luật về vô hiệu của hợp đồng thuê nhàĐiều kiện để hợp đồng thuê nhà có hiệu lựcĐiều kiện về nội dung của hợp đồng thuê nhàĐiều kiện về hình thức của hợp đồng thuê quả pháp lý của hợp đồng thuê nhà vô hiệuGiải quyết tranh chấp khi hợp đồng thuê nhà ở vô hiệu Quy định về hợp đồng thuê nhà Căn cứ tại Điều 472 Bộ luật Dân sự 2015, hợp đồng thuê nhà là một dạng của hợp đồng thuê tài sản, là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho thuê giao tài sản cho bên thuê để sử dụng trong một thời hạn, bên thuê phải trả tiền thuê. Hợp đồng thuê nhà ở, hợp đồng thuê nhà để sử dụng vào mục đích khác được thực hiện theo quy định của Bộ luật này, Luật nhà ở và quy định khác của pháp luật có liên quan. Hợp đồng thuê nhà là một trong những văn bản quan trọng thể hiện ý chí, sự thỏa thuận giữa người đi thuê nhà và người cho thuê nhà về mục đích cho thuê nhà để ở, kinh doanh,.., giá thuê, thời hạn thanh toán tiền thuê nhà, nghĩa vụ cải tạo, sửa chữa nhà ở và các vấn đề khác do hai bên tự nguyện thỏa thuận trong hợp đồng thuê nhà. Điều kiện để hợp đồng thuê nhà có hiệu lực Điều kiện có hiệu lực của hợp đồng thuê nhà Điều kiện về nội dung của hợp đồng thuê nhà Căn cứ tại Điều 117 Bộ luật Dân sự 2015, giao dịch dân sự có hiệu lực khi đáp ứng đủ các điều kiện sau Chủ thể tham gia ký kết hợp đồng thuê nhà có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với hợp đồng thuê nhà được xác lập; Mục đích và nội dung của việc thuê nhà và cho thuê nhà không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội; Người thuê nhà và người cho thuê nhà xác lập hợp đồng một cách hoàn toàn tự nguyện, không bị ép buộc. Điều kiện về hình thức của hợp đồng thuê nhà. Tại khoản 2, Điều 117 Bộ luật Dân sự 2015, Hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự trong trường hợp luật có quy định. Dẫn theo đó, Điều 121 Luật Nhà ở 2014 quy định hình thức của hợp đồng về nhà ở phải được lập thành văn bản, không yêu cầu công chứng hoặc chứng thực. Tuy nhiên, hợp đồng thuê nhà cũng là một trong những hợp đồng thuê bất động sản, nếu ký hợp đồng với một tổ chức, các nhân hoạt động kinh doanh bất động sản thì sẽ phải chịu sự điều chỉnh của Luật Kinh doanh bất động sản 2014. Trong trường hợp này phải áp dụng theo mẫu ban hành kèm theo Nghị định số 02/2022/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ. Hậu quả pháp lý của hợp đồng thuê nhà vô hiệu Hậu quả pháp lý của hợp đồng thuê nhà giao dịch dân sự vô hiệu được quy định tại Điều 131 Bộ luật Dân sự 2015 như sau Khi hợp đồng thuê nhà vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm xác lập; Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận; nếu không hoàn trả được bằng hiện vật thì phải hoàn trả bằng tiền, trừ trường hợp tài sản giao dịch, hoa lợi, lợi tức thu được bị tịch thu theo quy định của pháp luật. Bên có lỗi gây thiệt hại phải bồi thường. Do đó có thể thấy rằng việc hợp đồng dân sự vô hiệu là hợp đồng mà không được pháp luật thừa nhận, do đó các bên sẽ khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận, xem xét đến yếu tố lỗi của các bên để xác định thiệt hại do đã dẫn đến tình trạng vô hiệu của hợp đồng dân sự. Giải quyết tranh chấp khi hợp đồng thuê nhà ở vô hiệu Theo Điều 134 Bộ luật dân sự 2015 thì khi hợp đồng thuê nhà vô hiệu, hai bên hoàn trả lại cho nhau những gì đã nhận do không làm phát sinh giao dịch. Tuy nhiên bên có lỗi gây thiệt hại phải bồi thường, Đồng thời tại khoản 4, Điều 132 quy định về đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở. Nếu đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà ở phải thông báo cho bên kia biết trước ít nhất 30 ngày, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác; nếu vi phạm quy định tại khoản này mà gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật. Trên đây là nội dung tư vấn về các trường hợp Hợp đồng thuê nhà vô hiệu khi nào? Nếu có bất kì vướng mắc liên quan đến pháp luật hợp đồng, quý khách hàng hãy liên hệ với Chuyên Tư Vấn Luật theo HOTLINE 1900 63 63 87 để được LUẬT SƯ HỢP ĐỒNG hỗ trợ tư vấn tận tình, chu đáo. Xin cảm ơn. Bài viết được thực hiện bởi Luật sư Võ Tấn Lộc Lĩnh vực tư vấn Hợp Đồng, Dân Sự, Sở Hữu Trí Tuệ Trình độ đào tạo Đại học Luật Số năm kinh nghiệm thực tế 8 năm Tổng số bài viết 332 bài viết
Đối với giao dịch dân sự liên quan tài sản chung vợ chồng mà tài sản đó theo quy định phải được đăng ký quyền sở hữu tài sản như nhà ở, tô..., quyền sử dụng tài sản đất đai thì bắt buộc phải có sự tham gia của vợ, chồng, không phân biệt giấy chứng nhận đứng tên hai vợ chồng hay chỉ đứng tên một quy định tại khoản 2 Điều 26 Luật Hôn nhân và gia đình thì trong trường hợp vợ hoặc chồng có tên trên giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng tài sản tự mình xác lập, thực hiện và chấm dứt giao dịch với người thứ ba trái với quy định về đại diện giữa vợ và chồng của Luật này thì giao dịch đó vô hiệu, trừ trường hợp theo quy định của pháp luật mà người thứ ba ngay tình được bảo vệ quyền vậy, việc bạn ký hợp đồng cho thuê nhà bất luận hợp đồng đó được thực hiện dưới hình thức nào mà không có sự đồng ý của chồng bạn thì hợp đồng đó đều vô hiệu, không được pháp luật công sư Đỗ Trọng LinhCông ty Luật Bảo An, Hà Nội6 nhầm tưởng chia tài sản chung khi ly hôn Nên nhận đền bù giải tỏa bằng tiền hay nhà? Khác biệt nội dung trên 'sổ đỏ' giữa nhà đất và chung cư Vợ thua đề, chồng có phải trả nợ thay? Cách nào để cho con gái nhà nhưng không cho con rể? Những nhầm lẫn khi thế chấp nhà đất cho ngân hàng
hợp đồng thuê nhà vô hiệu khi nào